Chủ Nhật, 1 tháng 4, 2012

Đề cương ôn tập luật Hành chính

Câu 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính Việt Nam?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các vấn đề do pháp luật qui định.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Những quan hệ này gọi là quan hệ quản lý hành chính nhà nước hay quan hệ chấp hành – điều hành. Nội dung của chúng thể hiện:
- Hoạt động quản lý các công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh chính trị trong cả nước, ở từng địa phương hay từng ngành.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện pháp luật của cơ quan đó.
- Xử lý hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc và hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước ...
các quan hệ quan hệ quản lý được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh rất đa dạng, đó là các quan hệ quản lý được hình thành trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Chúng bao gồm các quan hệ điển hình:
a, Giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới theo hệ thống dọc mà đặc biệt là những cơ quan hành chíng cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp.
b, Giữa cơ quan cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thhẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
c, Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chíng nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới nhằm thực hiện chức năng theo pháp luật.
d, Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
e, Giữa cơ quan hành chíng nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó.
g, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị trực thuộc.
h, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
i, Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
k, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người không quốc tịch, người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống ở Việt nam.
Ngoài ra còn có một số quan hệ không điển hình, giữa cơ quan hành chính nhà nước với đối tượng quản lý của nó.
Bên cạnh những quan hệ quản lý kể trên, Luật hành chính còn điều chỉnh một số quan hệ quản lý khác như: các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình; các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật qui định.
3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh, đơn phương. Phương pháp này được xây dựng trên các nguyên tắc:
- Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính, một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những mệnh lệnh ấy.
- Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết định công việc một cách đơn phương, xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, xã hội trong phạm vi quyền hạnh của mình để chấp hành pháp luật.
- Quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt bộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Câu 2. Quy phạm pháp luật hành chính. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật hành chính là những quy tắc xử sự chung do các chủ thể có thẩm quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục, dưới hình thức nhất định do pháp luật quy định, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có hiệu lực bắt buộc phải thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
2. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính
Để phân loại quy phạm pháp luật hành chính người ta có thể dựa trên nhiều căn cứ khác nhau mà chủ yếu là:
a. Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Chủ tịch nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan này.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội ban hành.
b. căn cứ vào vào hiệu lực pháp luật của các quy phạm pháp luật hành chính, được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc (hay một số địa phương nhất định). Đây là quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương ban hành. Thường những quy phạm này có hiệu lực trên pạhm vi toàn quốc. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt khi các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thu hẹp phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm này thì chúng chỉ có hiệu lực đối với một số địa phương nhất định. Ngược lại những quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương cũng có thể có hiệu lực pháp lý vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ Việt nam tác động đến các tổ chức, c1 nhân Việt Nam đang học tập, công tác, hoạt động ở nước ngoài....
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý trong phạm vi một địa phương. Đây là những quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương ban hành.
c. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính trao quyền. Đây là những quy phạm pháp luật hành chính cho phép các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện những hành vi nhất định hoặc cho phép các chủ thể đó được lựa chọ những cách thức xử sự để hành động phù hợp với các yêu cầu mà quy phạm pháp luật hành chính đề ra.
- Quy phạm pháp luật đặt nghĩa vụ. Đây là những quy phạm pháp luật hành chính buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định trong quản lý hành chính của nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính ngăn cấm. Đây là loại quy phạm pháp luật hành chính bắt buộc các đối tượng liên quan không thực hiện những hành vi nhất định.
d. căn cứ vào tính chất của các quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính nội dung. Đây là quy phạm pháp luật hành chính đề cập đến các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính thủ tục. Đây là loại quy phạm pháp luật quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan trong quản lý hành chính nhà nước.
Câu 3. Quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh giữa các chủ thể mang quyền và nhĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính mang đầy đủ các đặc điểm của quan hệ pháp luật. Chúng là những quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ có tính chất tương ứng với nhau. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, quan hệ pháp luật hành chính còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm đặc trưng riêng đó là:
- Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật hành chính gắn liền với hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Thứ hai, quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của phía bên kia không phải là điều kiện bắt buộc để hình thành quan hệ pháp luật hành chính;
- Thứ ba, một bên trong quan hệ pháp luật hành chính nhà nước phải là chủ thể được sử dụng quyền lực nhà nước. chủ thể này trong quan hệ pháp luật hành chính được gọi là chủ thể bắt buộc;
- Thứ tư, phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước giải quyết, theo trình tự thủ tục hành chính. Trong những trường hợp được pháp luật quy định, nếu việc giải quyết tranh chấp hành chính bằng con đường hành chính không thoả mãn với các yêu cầu của các tổ chức cá nhân có liên quan, họ có thể yêu cầu toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính;
- Thứ năm, bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ không phải bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.
2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Cũng như mọi quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật hành chính phát sinh, thay đổi, chấm dứt dựa trên những căn cứ sau:
- Quy phạm pháp luật hành chính: các quy phạm pháp luật hành chính đã xác định điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính. Chính vì thế, quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở về mặt pháp lý cho việc hình thành, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
- Năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt giữa các chủ thể có đầy đủ năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật hành chính.
- Sự kiện pháp lý hành chính. Đây là những sự kiện nảy sinh trong thực tế mà khi xuất hiện chúng pháp luật hành chính gắn với việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Đây là cơ sở thực tế cho việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Các sự kiện pháp lý hành chính được phân thành:
+ Sự biến pháp lý hành chính: là những hiện tượng tự nhiên mà khi xuất hiện những hiện tượng này trên thực tế pháp luật hành chính gắn chúng với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
+ Hành vi pháp lý hành chính: là hành động hoặc không hành động của tổ chức, cá nhân mà chúng xảy ra trên thực tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Thường hành vi pháp lý hành chính bao gồm các dạng: hành vi thực hiện quyền của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi thực thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính.  
Câu 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính?
TRẢ LỜI:
Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cấp tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thường được phân thành hai nhóm:
A. Các nguyên tắc chính trị xã hội:
Là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là các nguyên tắc thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước. Nhóm này bao gồm các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng: trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước; Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và các Đảng viên.
2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước:
Trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể ở những hình thức tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động. Đây là những hình thức được ghi nhận trong pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng các phương tiện của nhà nước. Các hình thức tham gia vào quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động bao gồm: Tham gia vào hoạt động của cơ quan nhà nước; tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội; tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở; trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước.
3. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
Điều 5 hiến pháp năm 1992 xác định rằng “Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Quy định này của Hiến pháp đã đặt nền móng về mặt pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc này biểu hiện cụ thể: trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ; trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
B. Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật:
Là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nội dung của các nguyên tắc này chi phối các yếu tố mang tính chất kỹ thuật của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cho dù được thực hiện trong điều kiện chính trị hoặc giai cấp như thế nào, hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải tuân theo nguyên tắc đó. Nó bao gồm nhiều nguyên tắc ngưng có hai nguyên tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương.
2. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành.
Câu 5. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ và pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phướng, quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng?
TRẢ LỜI:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng: trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước; Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và các Đảng viên.
2. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương:
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành một nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ một địa phương nhất định;
- Ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn mang những nét đặc thù riêng;
- Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác nhau. Hoạt đông của các đơn vị tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời các đơn vị tổ chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc.
Sự phối hợp này được biểu hiện cụ thể qua các hoạt động: trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch; trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn; trong xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật; trong ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng:
Nguyên tắc này thể hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý theo chức năng, cơ quan quản lý ngành trong việc thực hiện các công việc của quản lý hành chính nhà nước, cụ thể:
- Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các qui định, mệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của pháp luật, có tính chất bắt buộc phải thực hiện đôí với các ngành, các cấp, đồng thời các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lý hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của ngành và kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý đó.
- Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lý theo ngành, quản lý theo chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lý có hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công.
Câu 6. Quản lý hành chính nhà nước. Hình thức quản lý hành chính nhà nước. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước?
TRẢ LỜI:
1. Quản lý hành chính nhà nước:
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị của nước ta. Hay nói một cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan kiểm sát, xét xử và các tổ chức xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể.
Khách thể của quản lý hành chính nhà nước là trật tự quản lý hành chính.
2. Hình thức quản lý hành chính nhà nước:
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều hành do các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện.
Các hình thức quản lý hành chính nhà nước bao gồm:
a. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Đây là hình thức pháp lý của hoạt động chấp hành – điều hành. Hoạt động này được gọi là hoạt động lập quy. Nó quy định chi tiết những vấn đề mà luật chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể. Trong các văn bản quy phạm pháp luật của mình, các cơ quan hành chính nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành, điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Thẩm quyền này của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
b. Hoạt động ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
Đây là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Thông qua hình thức này các cơ quan có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước để giải quyết những công việc cụ thể. Những hoạt động này trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
c. Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp:
Nội dung của hình thức hoạt động này không mang tính chất quyền lực nhà nước, không có tính chất bắt buộc cứng rắn như các hình thức ban hành văn bản quản lý. Những hoạt động này rất đa dạng và có vai trò rất quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua đó các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước kiểm tra, hướng dẫn cac đối tượng quản lý trong việc thực hiện pháp luật, cung cấp thông tin, tư liệu tuyên truyền, giải thích pháp luật, tổng kết kinh nghiệm công tác thực hiện pháp luật.
d. Những hoạt động mang tính chất pháp lý khác như: cấp văn bằng, chứng chỉ, lập biên bản vi phạm, thu tiền phạt ... chúng có thể trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
e. Những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật:
Đó là những hoạt động dùng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Những hoạt động này không mang tính chất pháp lý. Chúng ngày càng được chú trọng và góp phần quan trọng vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
3. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đặt ra theo kế hoạch định trước. Có các phương pháp quản lý hành chính nhà nước sau:
a. Phương pháp thuyết phục:
Là phương pháp quản lý bao gồm những hoạt động như giải thích, hướng dẫn, động viên, khuyến khích, trình bày, chứng minh, để đảm bảo sự cộng tác, tuân thủ hay phục tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt một kết quả nhất định.
b. Phương pháp cưỡng chế nhà nước:
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định do pháp luụât quy định, hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó.
Cưỡng chế của nhà nước XHCN là biện pháp của đa số với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do luật định. Có 4 loại cưỡng chế nhà nước:
- Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước được các cơ quan tư pháp áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội.
- Cưỡng chế dân sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm các quy phạm pháp luật dân sự, gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể hoặc công dân.
- Cưỡng chế kỷ luật: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan nhà nước áp dụng đối với công nhân viên chức có hành vi vi phạm kỷ luật lao động trong nội bộ cơ quan, không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với trật tự xã hội.
- Cưỡng chế hành chính: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước và trong những trường hợp nhất định thì do Toà án, quyết định đối với cá nhân hay tổ chức đã có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định nhằm ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra hay ngăn chặn những thiệt hại do thiên tai định hoạ gây ra.
c. Phương pháp hành chính:
Là phương pháp ra chỉ thị từ trên xuống. Phương pháp này bao hàm cả hai nhân tố; thuyết phục và cưỡng chế. Nó dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
d. Phương pháp kinh tế trong quản lý hành chính:
Đây là phương pháp dùng đòn bẩy kinh tế, nhằm động viên cá nhâ, tập thể tích cự lao động sản xuất, phát huy tài năng sáng tạo, hoàn thành nhiệm vụ được giao với năng suất chất lượng hiệu quả cao, bảo đảm kết hợp chặt chhẽ lợi ích chung của xã hội và lợi ích riêng của người lao động.
Câu 7. Thủ tục hành chính. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay?
TRẢ LỜI:
1. Thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là cách thức thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các công việc quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
Là một loại thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính có một số đặc điểm sau:
- Thủ tục hành chính là một loại thủ tục do nhiều cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thực hiện, những cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức thuộc cơ quan này là chủ thể chủ yếu thực hiện thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính được quy định trong Luật hành chính.
- Thủ tục hành chính có tính phong phú, đa dạng.
- Thủ tục hành chính là những loại thủ tục gắn với các loại công văn, giấy tờ.
2. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay:
+ Công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay tập trung vào ba nội dung lớn:
- Cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc điều chỉnh tổ chức và các mối quan hệ trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có năng lực, phẩm chất, đủ sức để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá.
+ Ở nước ta, thủ tục hành chính còn bộc lộ một số nhước điểm sau:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân nhất là đối với những người ít biết các quy định vể lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm.
- Trì trệ không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, còn có thói quen kinh nghiệm và dựa trên các cơ sở thực tế không còn thích hợp.
- Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện.
- Thiếu công khai.
Chính những điều này đã làm cho việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân bị gây phiền hà, ảnh hưởng đến công việc chung của các cơ quan nhà nước, cản trở việc mở cửa giao lưu hợp tác của nước ta, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ, từ đó nảy sinh và phát triển nạn tham nhũng. Điều đó đòi hỏi phải cải cách thủ tục hành chính. Và đây là yêu cầu bức xúc đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta, là đòi hỏi của mọi tổ chức, cá nhân trong quản lý hành chính nhà nước.
+ Việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải tuân thủ một số yêu cầu cụ thể sau:
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính và theo đúng quy định của pháp luật.
- Bảo đảm tính hợp lý, khoa học, rõ ràng và dể hiểu, dễ thực hiện và công khai của thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của thủ tục hành chính.
- Xây dựng một cơ chế thích hợp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành.
+ Những công việc cần xúc tiến để cải cách thủ tục hành chính là:
- Tổ chức việc soát xét các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí đang áp dụng từ trung ương đến cơ sở; phân tích, đánh giá và phân loại: loại phải bãi bỏ, loại phải sửa đổi, loại cần được hợp pháp hoá, loại cần được hợp nhất thành một văn bản, loại cần giữ nguyên.
- Việc xử lý các thủ tục hành chính đã được phân loại phải thực hiện đúng thẩm quyền đã quy định trong Nghị quyết 38/CP, ngày 04/05/1994 của Chính Phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của mình và phối hợp để giải quyết các khâu liên quan đến cơ quan khác.
Thực hiện công việc trên nhằm:
- Tinh giản thủ tục hành chính;
- Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục hành chính và lệ phí, không được tuỳ tiện đặt thêm các thủ tục;
- Xây dựng quy chế công vụ và quy chế phối hợp giữa các cơ quan, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc của dân để thực hiện nguyên tắc một cửa;
- Mở rộng thông tin công việc nhà nước có liên quan đến dân để dân biết, bảo đảm quyền được thông tin của dân.
Câu 8. Quyết định hành chính. Phân loại quyết định hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Quyết định hành chính:
Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được biểu hiện dưới những hình thức nhất định tác đống đến các đối tượng nhất định trong qua 1trình hành pháp.
Với ý nghĩa như vậy. Quyết định hành chính cói thể là một hanh động hoặc một quyết định bằng văn bản. Quyết định hành chính có những dấu hiệu sau:
- Được ban hành, được thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành lluật.
- Để tác động các quan hệ xã hội hoặc hành vi xử sự của con người (đối tượng) trong quá trình hành pháp.
- Do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thhẩm quyền ban hành thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phân loại quyết định hành chính:
Trong các hình thức quyết định hành chính, quyết định hành chính bằng văn bản thường có hai loại:
a. Quyết định quy phạm:
Trong Luật hành chính Việt nam- quyết định quy phạm hành chính được thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Văn bản quy phạm pháp luật hành chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
+ Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định, thông tư , chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước cóp thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội.
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, uỷ ban thưòng vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nứoc cấp trên; văn bản do uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp. bao gồm: nghị quyết cũa hội đồng nhân dan; quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân
b. Quyết định hành chính cá biệt:
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
Qua trên, Quyết định hành chính theo luật hành chính có nét đặc trưng là quyết định hành chính cá biệt bằng văn bản do các cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền ban hành để giải quyết, xử lý một vấn đề nhất định trong lĩnh vực hành pháp; tác động trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các đối tượng có liên quan.
Câu 9. Tài phán hành chính. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân?
TRẢ LỜI:
1. Tài phán hành chính:
Tài phán hành chính Việt nam là hoạt động xét xử các vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính và chủ yếu do Toà hành chính, các thẩm phán hành chính trong hệ thống Toà án nhân dân thực hiện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
2. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân:
Theo Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính các loại việc sau:
- 1, Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố.
- 2, Khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính.
- 3, Khiếu kiện quyết định về buộc thôi việc, trừ các quyết định về buộc thôi việc trong quân đội nhân dân và các quyết định về sa thải theo quy định của Bộ luật lao động.
- 4, Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp phép, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất kinh doang, quản lý đất đai.
- 5, Khiếu kiện quyết định trưng dụng, trưng mua tài sản, quyết định tịch thu tài sản.
- 6, Khiếu kiện quyết định về việc thu thuế, truy thu thuế.
- 7, Khiếu kiện quyết định về thu phí, lệ phí.
- 8, Khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính khác nhau theo quy định của pháp luật.
Trước mắt UBTVQH đã giao 7 loại việc cụ thể mà khi có khởi kiện theo quy định của pháp luật, toà án có thẩm quyền có trách nhiệm thụ lý giải quyết. Riêng các khiếu kiện tại khoản 8 nếu sau này do yêu cầu nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Quốc hội hoặc UBTVQH qui định, Toà án nhân dân tối cao sẽ có thông báo kịp thời đến các toà án nhân dân.
a. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện:
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hành chính các loại việc được quy định tại Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính. Đó là khiếu kiện các quyết định hành chính của các cơ quan hành chính từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính của cán bộ, viên chức của các cơ quan nhà nước đó.
b. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh:
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính được quy định tại Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm các khiếu kiện hành chính sau:
- Quyết định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ.
- Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, viên chức của cơ quan nhà nước đó.
- Quyết định hành chính của các đơn vị chức năng của cơ quan nhà nước trung ương đóng tại địa phương và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, viên chức trong các đơn vị chức năng đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ.
Ngoài ra trong trường hợp cần thiết, Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện.
c. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân tối cao:
Toà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quyết đối với quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp trung ương và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức tạp hoặc trong trường hợp khó xác định được thuộc thẩm quyền của toà án cấp tỉnh nào; khiếu kiện quyết định hành chính của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp hoặc trong trường hợp các thẩm phán của toà án cấp tỉnh đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
Câu 10. Các giai đoạn tố tụng hành chính theo pháp luật hiện hành?
TRẢ LỜI:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức toà án, căn cứ pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Tố tụng hành chính được phân thành các giai đoạn chính sau:
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính:
Khi công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế tháy rằng quyết định, hành vi hành chính cũ thể nào đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà hành chính giải quyết. Trước khi khởi kiện, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức phải khiếu nại với cơ quan hành chính mà họ mà họ cho là trái pháp luật; trong trường jợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì họ có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó hay khởi kiện vụ án hnàh chính tại toà án có thẩm quyền.
Sau khi nhận được đơn kiện, Toà hành chính phải xem xét nếu xét thấy không tuộc trường hợp trả lại đơn thì Toà án thụ lý vụ việc kiện theo thẩm quyền.
2. Chuẩn bị xét xử:
Trong giai đoạn này, Toà hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị, như yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, ....khi xét thấy cần thiết Toà có thể thu thập chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định ... sau khi nhận thấy việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ, Toà hành chính phải xem xét và đưa ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ giải quyết vụ án.
3. Xét xử sơ thẩm:
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử vụ án hành cính gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.
Phiên toà có sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám định thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà Toà hành chính xét thấy cần có mặt hay không. Sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cũng được pháp lệnh quy định tại Điều 18.
Về thủ tục phiên toà, pháp lệnh cũng quy định giống như thủ tục bắt đầu phiên toà xét xử vụ án dân sự hoặc vụ án kinh tế.
Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
4. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm:
Để bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, trong tố tụng hành chính có quy định về quyền kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát để yêu cầu toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng hành chính. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa những sai lầm và vi phạm của toà án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất.
Tính chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm là việc toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án sơ thẩm và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng nghị. Bản án và quyết định của toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
Về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm cũng tương tự như trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên do tính chất của giai đoạn này, cho nên phiên toà phúc thầm có những đặc thù so với phiên toà sơ thẩm.
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng tương tự như khi xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động ....
5. Xét lại bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm:
6. Thi hành bản án hành chính.

(còn tiếp)   

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét